Công nghệ giáo dục,
công nghệ dạy học, thiết kế dạy học… là những khái niệm không mới nhưng chưa được
làm rõ và chưa phổ biến ở nước ta.
Công
nghệ giáo dục
là
những nghiên cứu và ứng dụng nhằm tạo điều kiện hỗ trợ và cải thiện hiệu quả dạy
học thông qua việc tạo ra, ứng
dụng và quản lí
các quá trình công nghệ và nguồn tư liệu phù hợp. Thuật ngữ
Công nghệ dạy học
- bao gồm các quá trình, các hệ thống
giảng dạy và học tập. Thuật ngữ Công nghệ Giáo dục - bao gồm Công nghệ dạy học
và các hệ thống khác được sử dụng trong quá trình phát triển khả năng của con
người. Công nghệ Giáo dục được định nghĩa đơn giản là một loạt các công cụ thực
sự hữu ích trong việc nâng cao hiệu quả học tập. Công nghệ Giáo dục dựa trên định
nghĩa phổ dụng của từ “công nghệ”. Công nghệ Giáo dục bao quát hơn công nghệ dạy
học. Sự mở rộng khái niệm công nghệ, vốn được áp dụng cho những quá trình xử lí
vật chất, khi áp dụng cho những quá trình xử lí những đối tượng phi vật chất,
có gây ra những quan niệm và tranh luận khác nhau; trong khi đó xu thế mở rộng
khái niệm công nghệ này vẫn tiếp tục diễn ra và phần nào đã chứng minh được tác
dụng tích cực của sự mở rộng này. Do tính chất và qui mô bao quát cả nhân cách
cũng như các tiềm năng to lớn khác của con người nên tài liệu này chỉ đề cập đến
một phần của giáo dục đó là dạy học. Về kết cấu, giáo trình chia làm 6 chương
như sau:
Chương
1:
Sự hình thành và phát triển của
công nghệ dạy học
.
Phần này tóm tắt
quá trình hình thành và phát triển của CNDG.
Chương 2:
Công nghệ giáo dục và công nghệ dạy học
. Phần này trình
bày hệ thống các khái niệm, các quan điểm của công nghệ giáo dục và công nghệ dạy
học, trong đó nhấn mạnh đến các ảnh hưởng của lí thuyết học tập, chu trình hình
thành và phát triển của công nghệ dạy học cũng như các biện pháp áp dụng công nghệ
dạy học vào trong các điều kiện thực tế.
Chương 3:
Thiết kế dạy học
. Phần này trình bày chi tiết quá
trình thiết kế dạy học như một thành phần quan trọng của công nghệ dạy học,
trong đó nhấn mạnh đến từng qui trình và tính hệ thống của việc ứng dụng công
nghệ dạy học cũng như vai trò và ảnh hưởng của mỗi quá trình đến hệ thống.
Chương
4:
Ứng dụng khoa học nhận thức
trong CNDH
.
Phần này trình bày các đặc tính cơ bản về học tập của con người và ảnh hưởng của
các đặc tính này lên việc học , tập trung vào vai trò của ký ức làm việc trong
sự phát triển nhận thức và hiệu quả đào tạo , đặc biệt nhấn mạnh đến giới hạn tự
nhiên của ký ức làm việc và sự tải nhận thức , mối liên hệ giữa tải nhận thức
, ký ức làm việc khi dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ.
Chương 5:
Công nghệ Multimedia trong dạy học
. Phần này trình
bày những cơ sở ứng dụng multimedia và công nghệ thông tin vào quá trình dạy học
để làm cho việc học có ý nghiã và hiệu quả hơn. Phần này cũng trình bày mô
hình tích cực hoá người học cũng như các biện pháp tích cực hóa người học trong
môi trường dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ.
Chương 6:
Thiết kế bài giảng điện tử và phần mềm dạy học
. Phần này trình
bày cách thức ứng dụng công nghệ dạy học vào thiết kế bài giảng, bài giảng điện
tử và phần mềm dạy học. Trong đó nhấn mạnh đến qui trình thiết kế, biện pháp kỹ
thuật và các điểm cần lưu ý khi thiết kế. Tài liệu này được phát triển từ giáo
trình Công nghệ dạy học của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM với mong muốn
làm rõ và thúc đẩy những giá trị mà công nghệ dạy học mang lại đồng thời góp phần
giới hạn những ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra.
Xin chân thành
cám ơn sự đóng góp ý kiến của PGS. TS. Vũ Trọng Rỹ - Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, sự ủng hộ và chia sẻ các tư liệu của TS. Đỗ Mạnh Cường – Giám đốc Viện
Nghiên cứu phát triển giáo dục chuyên nghiệp, tập thể các Thầy Cô, các đồng
nghiệp ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM cùng các biên tập viên nhà xuất
bản Đại học Quốc gia TPHCM đã biên tập và góp ý để tác giả hoàn thành cuốn giáo
trình này.
Do kinh nghiệm
chưa nhiều và sự hiểu biết còn chưa thấu đáo nên tài liệu này không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong quí học giả, quí đồng nghiệp và quí bạn
đọc góp ý chân thành để tài liệu được hoàn chỉnh hơn trong các lần tái bản sau.
Ngô
Anh Tuấn